LỰA
CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ThS. Phạm Đức Cường
ThS. Chu Đức Hiền
Th.S Nguyễn Kiêm Sao
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt: Kết quả nghiên
cứu đã tìm được 05 nhóm giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thông qua phỏng vấn, quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm làm phong phú hoạt động thê dục thê thao ngoại khóa nói riêng và công tác giảng dạy giáo dục thể chất nói chung cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Từ khóa: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục
thể thao ngoại khóa , sinh viên, đại học
Kinh tế Quốc dân.
Summary: The research
results have found 05 groups of solutions to improve the effectiveness of
extracurricular sports activities for students of National Economics University
through interviews, pedagogical observations and pedagogical experiment enrich
the extracurricular sports and sports activities in particular and the physical
education teaching in general for students of the National Economics University
Keywords: Research on
solutions to improve the efficiency of extracurricular sports and sports
activities, students, National Economics University.
Thực
tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy các em vẫn chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về
môn GDTC, đặc biệt là các hoạt động ngoại khóa.
Hoạt động TDTT
ngoại khóa còn mang lại lợi ích rất lớn trong việc giúp sinh viên phát triển kĩ
năng vận động. Việc tham gia các phong trào thể thao như câu lạc bộ bóng rổ,
cậu lạc bộ bóng võ Karate, võ Taewondo… là một trong những cách để khám phá bản
thân, phát triển những kĩ năng mới và củng cố những gì bạn có. Sinh viên còn
tập làm quen với việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình giúp triển
khai các mục tiêu, dự định cũng như có thêm nhiều kinh nghiệm quản lý, đào tạo
và làm việc theo nhóm. Đây là những kỹ năng mà sinh viên kinh tế có thể
học và phát triển khi tham các hoạt động ngoại khóa. Đây là một trong những sân chơi để sinh viên tự nguyện tham gia theo
nhu cầu, khả năng của bản thân. Đối với sinh viên, hoạt động ngoại khóa đóng
vai trò rất lớn không chỉ trong quá trình tham gia học tập tại giảng đường đại
học mà còn sau khi ra trường.
Từ
những thực trạng trên chúng tôi nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học
Kinh tế Quốc dân phù hợp với thời đại và nhu cầu hoạt động ngoại khóa của sinh
viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham
khảo; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra
sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá thực trạng
công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa cho SV Trường ĐH KTQD
- Thực trạng về chương trình giáo dục thể chất cho sinh
viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nội khóa: Là những buổi học tập và tập
luyện theo thời khóa biểu của nhà trường, có quy cách kiểm tra, đánh giá và cho
điểm.
Ngoại
khóa: Chưa có các hình thức hướng dẫn tổ chức sinh viên tập luyện để hoàn thiện
các nội dung học tập chính khóa. Chưa phát động được phong trào tự rèn luyện tập
luyện của sinh viên theo các nội dung, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Từ đó,
phong trào tự tập GDTC trong sinh viên chưa được coi trọng. Hoạt động xây dựng
các câu lạc bộ thể thao đã được quan tâm và hoạt động tốt ở một số CLB. Nhưng
hoạt động trên quy mô nhỏ và tự phát nên chưa tạo được hiệu ứng đủ rộng cho
sinh viên toàn trường. Trước đòi hỏi ngày càng cao về phát triển thể lực trong
sinh viên cần có hệ thống các bài tập làm tài liệu tham khảo cũng như hướng dẫn
quá trình tập luyện thể lực giúp cho sinh viên chuyển bị thể lực tốt hơn và tiếp
thu kỹ năng kỹ xảo hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động tại các CLB. Từ đó
giúp cho các em gắn bó hơn với các hoạt động và môn thể thao đã chọn.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bằng Để tiến hành lựa chọn và xây dựng nội dung chi tiết
cho các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa một
cách có hiệu quả nhằm thu hút số lượng SV tham gia, từ đó nâng cao hiệu quả học
tập các môn học GDTC trong chương trình đào tạo của nhà trường. Kết quả phỏng
vấn được trình bày tại bảng 1.
- Thực trạng về nhu cầu tập luyện thể thao của SV
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nhu cầu của SV tham gia sinh hoạt, tập luyện tại các câu
lạc bộ văn hoá, câu lạc bộ thể dục thể thao nếu được Bộ môn Giáo dục thể chất
và nhà trường tổ chức, hướng dẫn tham gia tập luyện. Kết quả thu được như trình
bày ở bảng 1
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn đánh giá thực
trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH KTQD.
TT
|
Nội dung
phỏng vấn
|
Năm thứ 1
(n = 807)
|
Năm thứ 2
(n = 802)
|
Năm thứ 3
(n = 811)
|
Tổng cộng
(n = 2420)
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1.
|
Động cơ tập luyện TDTT:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ham thích
|
346
|
42.87
|
378
|
47.13
|
331
|
40.81
|
1055
|
43.60
|
Nhận thấy tác
dụng của RLTT
|
242
|
29.99
|
221
|
27.56
|
314
|
38.72
|
777
|
32.11
|
Bắt buộc
|
84
|
10.41
|
55
|
6.86
|
46
|
5.67
|
185
|
7.64
|
Không có điều
kiện
|
135
|
16.73
|
148
|
18.45
|
120
|
14.80
|
403
|
16.65
|
2.
|
Đánh giá giờ học nội khoá:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cung cấp kiến
thức về TDTT.
|
642
|
79.55
|
654
|
81.55
|
648
|
79.90
|
1944
|
80.33
|
Trang bị kỹ
thuật môn thể thao.
|
605
|
74.97
|
617
|
76.93
|
611
|
75.34
|
1833
|
75.74
|
Nâng cao được
sức khoẻ.
|
336
|
41.64
|
348
|
43.39
|
342
|
42.17
|
1026
|
42.40
|
Giờ học sôi
động.
|
434
|
53.78
|
446
|
55.61
|
440
|
54.25
|
1320
|
54.55
|
Giờ học khô
khan.
|
34
|
4.21
|
46
|
5.74
|
40
|
4.93
|
120
|
4.96
|
Không đủ sân
bãi dụng cụ.
|
785
|
97.27
|
797
|
99.38
|
791
|
97.53
|
2373
|
98.06
|
3.
|
Số SV tập luyện ngoại khoá:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thường xuyên.
|
447
|
55.39
|
420
|
52.37
|
315
|
38.84
|
1182
|
48.84
|
Thỉnh thoảng.
|
332
|
41.14
|
301
|
37.53
|
254
|
31.32
|
887
|
36.65
|
Không tập.
|
28
|
3.47
|
81
|
10.10
|
242
|
29.84
|
351
|
14.50
|
4.
|
Yếu tố ảnh hưởng đến giờ học GDTC
chính khoá:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Do điều
kiện sân bãi.
|
355
|
43.99
|
326
|
40.65
|
401
|
49.45
|
1082
|
44.71
|
Do trình
độ giáo viên.
|
66
|
8.18
|
76
|
9.48
|
54
|
6.66
|
196
|
8.10
|
Thiếu dụng cụ
tập luyện.
|
352
|
43.62
|
311
|
38.78
|
314
|
38.72
|
977
|
40.37
|
Không có đủ
trang bị giầy, quần áo.
|
34
|
4.21
|
89
|
11.10
|
42
|
5.18
|
165
|
6.82
|
5.
|
Yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện
ngoại khoá:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có giáo
viên hướng dẫn.
|
308
|
38.17
|
330
|
41.15
|
319
|
39.33
|
957
|
39.55
|
Không có thời
gian.
|
103
|
12.76
|
114
|
14.21
|
110
|
13.56
|
327
|
13.51
|
Không có đủ
điều kiện sân bãi dụng cụ tập luyện.
|
294
|
36.43
|
287
|
35.79
|
288
|
35.51
|
869
|
35.91
|
Không được sự
ủng hộ bạn bè.
|
33
|
4.09
|
42
|
5.24
|
48
|
5.92
|
123
|
5.08
|
Không ham
thích môn thể thao nào.
|
69
|
8.55
|
29
|
3.62
|
46
|
5.67
|
144
|
5.95
|
6.
|
Sự ham thích tập luyện các môn TT:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thích.
|
699
|
86.62
|
712
|
88.78
|
706
|
87.05
|
2117
|
87.48
|
Không thích.
|
108
|
13.38
|
90
|
11.22
|
105
|
12.95
|
303
|
12.52
|
7.
|
Nhu cầu tham gia tập luyện tại các
CLB văn hoá.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Rất muốn.
|
569
|
70.51
|
499
|
62.22
|
432
|
53.27
|
1500
|
61.98
|
Bình thường.
|
181
|
22.43
|
205
|
25.56
|
214
|
26.39
|
600
|
24.79
|
Không cần
thiết.
|
57
|
7.06
|
98
|
12.22
|
165
|
20.35
|
320
|
13.22
|
8.
|
Nhu cầu tham gia TL tại CLB TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Rất muốn.
|
705
|
87.36
|
716
|
89.28
|
620
|
76.45
|
2041
|
84.34
|
Bình thường.
|
69
|
8.55
|
67
|
8.35
|
154
|
18.99
|
290
|
11.98
|
Không cần
thiết.
|
33
|
4.09
|
19
|
2.37
|
37
|
4.56
|
89
|
3.68
|
Từ kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy:
- Động cơ tập luyện của SV chủ yếu là do ham thích thể
thao (chiếm 43.60%). Cũng như nhận thức về vị trí vai trò của giờ học nội khoá
là: Cung cấp về kiến thức, về TDTT chỉ chiếm 80.33%, trang bị kỹ thuật thể thao
chiếm 75.74%. Cũng như nâng cao được sức khoẻ chiếm 42.40%. Ngược lại có đến
65.58% số SV được hỏi đánh giá giờ học nội khoá còn khô khan, cứng nhắc, thiếu
hấp dẫn kích thích SV tập luyện, và có đến 4.96% đánh giá giờ học không đủ điều
kiện sân bãi dụng cụ đáp ứng tập luyện, học tập.
- Hoạt động ngoại khóa, tự tập luyện của SV, thì tỷ lệ SV được hỏi không
tập TDTT cũng chiếm tỷ lệ 14.50%, số tập thường xuyên chiếm 48.84%.
Tóm lại: Từ những kết quả khảo sát thực trạng công tác GDTC
tại Trường ĐH KTQD cho thấy:
- Việc thực hiện chương trình GDTC của Bộ môn Giáo dục thể
chất chưa được triệt để, nội dung phương pháp tổ chức quá trình giáo dục chưa
đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu của công tác GDTC trong nhà trường. Mới dừng lại
ở mức trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hiện kỹ thuật động tác một số môn thể
thao, chưa cung cấp đầy đủ những tri thức, cơ sở khoa học về GDTC để sinh viên
có những kiến thức sử dụng các bài tập thể chất là phương tiện để rèn luyện,
phát triển triển thể lực và củng cố nâng cao sức khoẻ, cũng như chưa có chính
sách, động viên đội ngũ giáo viên tổ chức các hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên và hướng dẫn tổ chức tốt các hoạt động đó.
- Kết quả học tập lý thuyết và thực hành trung bình trung
các môn GDTC của sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ ba chưa cao, nên sinh
viên chưa thể nắm đầy đủ những kỹ năng thực hành cần thiết, và còn thể hiện
phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy nội khóa chưa thu hút sự ham thích và hứng
thú tập luyện của sinh viên.
- Trình độ thể lực chung của sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ ba Trường ĐH KTQD có xu hướng ồn định
tương đối đồng đều từ năm thứ nhất đến năm thứ ba, tuy có tăng lên ở các năm
sau, nhưng mức tăng không nhiều, tuy nhiên mức độ đạt được ở từng chỉ tiêu rèn
luyện thân thể còn thấp.
- Thực trạng công tác GDTC của Trường ĐH KTQD còn nhiều hạn
chế, chưa ngang tầm với điều kiện cơ sở vật chất và sự quan tâm của Đảng uỷ,
Ban giám hiệu nhà trường. Công tác rèn luyện thể lực của sinh viên chưa cao, số
nữ sinh viên không đạt tiêu chuẩn RLTL còn nhiều.
- Với mục đích nâng cao chất lượng GDTC trong Nhà trường,
cần thiết phải xây dựng mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao phù hợp với điều kiện
thực tiễn của Nhà trường để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên và mọi đối tượng
tham gia tập luyện nhằm nâng cao năng lực thể chất cho người tập.
2.2 Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
- Lựa chọn các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân
Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn của các giải
pháp đã lựa chọn, đề tài đã tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn. Nội
dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên mà chúng tôi đưa ra ở 3 mức độ ưu tiên:
- Mức ưu tiên 1: (Giải pháp rất cần thiết).
- Mức ưu tiên 2: (Giải pháp cần thiết).
- Mức ưu tiên 3: (Giải pháp không cần thiết).
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, đề tài tiến hành lựa
chọn và xây dựng nội dung chi tiết cho các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tập luyện TDTT ngoại khóa một cách có hiệu quả nhằm thu hút số lượng sinh viên
tham gia, từ đó nâng cao hiệu quả học tập các môn học GDTC trong chương trình
đào tạo của nhà trường. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV Trường
ĐH KTQD (n = 30).
TT
|
Các giải pháp
|
Rất cần
|
Cần
|
Không cần
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1.
|
Nhóm giải pháp
1: Nâng cao chất lượng hoạt động của đội tuyển, đội đại biểu, các lớp tự
chọn, nâng cao có giáo viên hướng dẫn, sau đó lớp tự quản:
|
|
|
|
|
|
|
Giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của
đội đại biểu, đội tuyển.
|
23
|
76.67
|
4
|
13.33
|
3
|
10.00
|
Giải pháp tổ chức các lớp tự chọn, nâng cao trình độ.
|
22
|
73.33
|
5
|
16.67
|
3
|
10.00
|
2.
|
Nhóm giải pháp 2: Tổ chức
các loại hình CLB chuyên ngành, CLB sở thích:
|
|
|
|
|
|
|
Giải pháp thành lập, đưa vào hoạt động các CLB theo
chuyên ngành.
|
25
|
83.33
|
3
|
10.00
|
2
|
6.67
|
Giải pháp thành lập, đưa vào hoạt động các CLB sở
thích.
|
23
|
76.67
|
6
|
20.00
|
1
|
3.33
|
3.
|
Nhóm giải pháp 3: Cải tạo, nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo cơ
chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thoả đáng:
|
|
|
|
|
|
|
Giải pháp cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
|
25
|
83.33
|
3
|
10.00
|
2
|
6.67
|
Giải pháp tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý,
thoả đáng.
|
24
|
80.00
|
5
|
16.67
|
1
|
3.33
|
4.
|
Nhóm giải pháp 4: Tổ chức các
hoạt động thi đấu nghiệp vụ sư phạm nâng cao, thi đấu giao lưu, các giải
truyền thống toàn trường của các môn thể thao
|
23
|
76.67
|
6
|
20.00
|
1
|
3.33
|
5.
|
Nhóm giải pháp 5: Cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và công tác cán bộ
giảng dạy tại bộ môn GDTC
|
25
|
83.33
|
3
|
10.00
|
2
|
6.67
|
Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đã lựa chọn 5 nhóm
giải pháp với 7 giải pháp cụ thể trong việc tổ chức, quản lý tập luyện ngoại
khoá cho SV Trường ĐH KTQD.
-
Ứng
dụng và xác định hiệu quả của giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường
ĐH KTQD.
Việc nghiên cứu ứng dụng các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên được tiến hành trong thời gian 03 tháng tại Trường ĐH KTQD. Như đã trình bày ở mục 3.1
chương 3 về chương trình học tập các môn học GDTC của sinh viên Trường ĐH KTQD,
được tiến hành trong suốt 05 học kỳ ứng với thời gian 2,5 năm học tại trường, mỗi
học kỳ của các năm học có các nội dung học tập khác nhau. Do đó đối tượng thực
nghiệm sư phạm được chúng tôi lựa chọn là 263 sinh viên (76 nam, 187 nữ) năm thứ
hai,
đang học tập tại trường để đảm bảo khách quan trong quá trình so sánh. Các đối
tượng này được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên. Kết quả kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm của đối tượng nghiên cứu được trình bầy tại bảng 2.