Đánh giá sự hài lòng của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trường đại học Kinh tế Quốc dân
ThS Lưu Vũ Lương
Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước có hơn bốn nghìn năm lịch sử, cùng với một nền giáo dục đã được hình thành lâu đời, dân tộc Việt Nam luôn được bạn bè khắp năm châu ngưỡng mộ về sự hiếu học, cần cù, thông minh. Vì vậy, không quá khó để giải thích tại sao những vấn đề trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng luôn là đề tài nóng bỏng lôi kéo sự chú ý của báo giới, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo và các tầng lớp nhân dân.
Giáo dục trở thành một loại dịch vụ và khách hàng (sinh viên, phụ huynh) có thể bỏ tiền ra để đầu tư và sử dụng một dịch vụ mà họ cho là tốt nhất. Chất lượng dịch vụ của các trường càng cao sẽ càng thu hút được nhiều người học và ngược lại. Do đó, chất lượng đào tạo mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt trong bối cảnh các trường đã chyển từ hình thức đào tạo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hiện nay, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã thực hiện quá trình tự chủ được 5 năm và mục tiêu đến năm 2030 Nhà trường phấn đấu trở thành Đại học tự chủ, đi tiên phong trong chuyển đổi số, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệpđạt chuẩn kiểm đinh quốc tế. Trường là trung tâm thu hút đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hoài bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển cộng đồng và xã hội. Do đó Nhà trường luôn trú trọng đến nâng cao chất lượng đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo sẽ nâng cao sự hài lòng của sinh viên đồng thời uy tín của Nhà trường sẽ được tỏa sáng, lan rộng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Để có cơ sở nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trường đại học Kinh tế Quốc dân”.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và học tập các học phần tự chọn môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
3.1.1. Thực trạng chương trình môn học Bóng chuyền dành cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bóng chuyền là một trong những môn học nằm trong nhóm các môn học tự chọn trong chương trình GDTC của nhà trường. Nội dung các học phần tự chọn môn Bóng chuyền được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Thực trạng chương trình môn học Bóng chuyền của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung
Học phần
|
Lý thuyết
|
Thưc hành
|
Kiểm tra
|
Thi
|
Tổng số giờ
|
Bóng chuyền tự chọn 1
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Bóng chuyền tự chọn 2
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Bóng chuyền tự chọn 3
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Bóng chuyền nâng cao 1
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Bóng chuyền nâng cao 2
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Bóng chuyền nâng cao 3
|
5
|
25
|
1
|
1
|
30
|
Qua bảng 3.1 ta thấy: Nội dung tự chọn môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD bao gồm 6 học phần, mỗi học phần 30 tiết (5 tiết lý thuyết, 25 tiết thực hành), trong đó có 3 học phần tự chọn và 3 học phần nâng cao.
- Đối với 3 học phần tự chọn, tất cả các sinh viên yêu thích môn Bóng chuyền đều có thể đăng ký học. Trong các học phần này, Sv được trang bị các kỹ thuật - luật cơ bản trong môn bóng chuyền.
- Đối với 3 học phần nâng cao, chỉ dành riêng cho các SV có năng khiếu bóng chuyền (gọi là lớp chọn Bóng chuyền) mới được theo học. Mỗi khóa sẽ tuyển chọn ra 2 lớp chọn Bóng chuyền, mỗi lớp 30 SV (1 lớp Nam và 1 lớp Nữ). Đây là những hạt nhân lòng cốt của các đội bóng chuyền các khoa, viện khi tổ chức giải truyền thống của trường và cũng là hạt nhân nòng cốt của đội tuyển trường khi tham gia thi đấu giải khu vực và toàn quốc. Trong các học phần này, SV được trang bị các kỹ - chiến thuật từ cơ bản đến nâng cao.
Như vậy nội dung học tập môn Bóng chuyền tại trường rất phong phú, hoàn toàn có thể đáp ứng được mọi nhu cầu học tập của sinh viên.
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ học tập môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.2. Thực trạngcơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ học tập môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tên sân bãi, dụng cụ
|
Số lượng
|
Chất lượng
|
Tốt
|
Trung bình
|
Kém
|
Sân tập Bóng chuyền
|
2 sân
|
X
|
|
|
Quả Bóng chuyền
|
130 quả
|
|
X
|
|
Lưới Bóng chuyền
|
2 cái
|
X
|
|
|
Còi
|
chưa có
|
|
|
|
Đồng hồ bấm giờ
|
chưa có
|
|
|
|
Qua bảng 3.2 và thực tế quan sát cho thấy:
*Về sân tập: Hiện nhà trường có 2 sân Bóng chuyền được đánh giá chất lượng tốt. Tuy nhiên, sân bãi vẫn còn thiếu do số lượng sinh viên đăng ký môn học rất đông. Gần như tất cả các buổi học đều có 2 lớp học chung 1 sân. Mật độ SV tập luyện trên sân rất đông làm ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình GDTC.
3.1.3. Thực trạng học liệu phục vụ học tập môn Bóng chuyền của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.3 Thực trạng học liệu phục vụ học tập môn Bóng chuyền của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tên học liệu
|
Thực trạng
|
Có
|
Chưa có
|
Giáo trình
|
|
X
|
Sách tham khảo
|
|
X
|
Đề cương chi tiết
|
X
|
|
Qua bảng 3.3 ta thấy: Nhà trường đã xây dựng được đề cương chi tiết môn học Bóng chuyền cho SV ĐH KTQD. Hiện nay, trên thư viện nhà trường chưa có các loại sách tham khảo dành cho môn học GDTC nói chung và môn Bóng chuyền nói riêng. Giáo trình môn học dành riêng cho SV Đại học KTQD cũng chưa có gây khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy và khó khăn cho SV trong quá trình tự học, tự nghiên cứu.
3.1.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.4 Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Năm
|
Tổng số giáo viên
|
Trình độ
|
Chuyên ngành đào tạo
|
Học phần tham gia giảng dạy
|
Đại học
|
Thạc sỹ
|
Giảng viên chính
|
Bóng chuyền
|
Chuyên ngành khác
|
BC 1
|
BC 2
|
BC 3
|
BC nâng cao
|
2017
|
6
|
3
|
3
|
2
|
1
|
5
|
6
|
3
|
2
|
2
|
2018
|
6
|
3
|
3
|
2
|
1
|
5
|
6
|
3
|
2
|
2
|
2019
|
7
|
4
|
3
|
2
|
1
|
6
|
7
|
4
|
2
|
1
|
2020
|
8
|
1
|
7
|
4
|
1
|
7
|
8
|
5
|
2
|
1
|
2021
|
8
|
1
|
7
|
4
|
1
|
7
|
8
|
5
|
2
|
1
|
Qua bảng 3.4 cho thấy: Những năm gần đây, mặc dù số lượng giáo viên tham gia giảng dạy môn học Bóng chuyền đã được bổ sung, trình độ giáo viên cũng được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên trong số giáo viên tham gia giảng dạy môn học, chỉ có duy nhất 1 giáo viên là đúng chuyên ngành đào tạo Bóng chuyền còn lại đều là giáo viên có các chuyên ngành đào tạo khác. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy môn học.
Học phần Bóng chuyền 1 các thầy/cô đều có thể tham gia giảng day được tuy nhiên càng lên mức cao hơn (BC2 và BC3, Bóng chuyền nâng cao) thì càng có ít thầy/cô có thể tham gia giảng dạy gây khó khăn cho việc sắp xếp thời khóa biểu và hạn chế sự ham thích môn học của sinh viên. Thực tế học phần BC 3 có rất nhiều sinh viên muốn đăng ký học tuy nhiên mỗi học kỳ bộ môn chỉ mở 1-2 lớp do thiếu giáo viên giảng dạy và thiếu sân bãi tập luyện.
Đối với nội dung Bóng chuyền nâng cao, những năm về trước đều có 2 GV tham gia giảng dạy tuy nhiên 3 năm trở lại đây chỉ có duy nhất 1 GV tham gia giảng dạy. Vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giảng dạy, học tập của các lớp chọn.
3.1.5. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.5 Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
STT
|
Phương pháp giảng dạy
|
Hình thức tổ chức
|
1
|
Phương pháp lấy SV làm trung tâm.
|
Tổ chức theo cá nhân, nhóm và toàn lớp.
|
2
|
Phương pháp trực quan.
|
Tổ chức theo từng tiết, từng buổi học.
|
3
|
Phương pháp hoàn chỉnh và phân giải.
|
Tổ chức học tập chính khóa và ngoại khóa
|
4
|
Phương pháp phòng ngừa và sửa sai động tác.
|
Tổ chức thi đấu giải thể thao.
|
5
|
Phương pháp giảng giải
|
Tổ chức học tập trực tiếp và gián tiếp.
|
Qua bảng 3.5 ta thấy:
- Về Phương pháp giảng dạy: Trong quá trình giảng dạy môn Bóng chuyền, các GV đã sử dụng rất nhiều các phương pháp giảng dạy khác nhau, từ các phương pháp truyền thống đến các phương pháp hiện đại như phương pháp lấy SV làm trung tâm. Tuy nhiên, do đặc thù môn học (toàn bộ nội dung học lý thuyết và thực hành đều học ngoài trời) nên một số phương pháp dạy học chưa phát huy hết tác dụng của nó.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Với hình thức tổ chức dạy học phong phú, SV hoàn toàn có thể tìm ra các phương pháp tập luyện hiệu quả, tìm được hứng thú trong môn học giúp SV khẳng định được bản thân và hoàn thành tốt nhiệm vụ môn học.
Như vậy, việc sử dụng nhiều phương pháp và nhiều hình thức tổ chức học tập khác nhau giúp SV có thể tiếp thu kiến thức một cách dẽ dàng và hiệu quả.
3.1.6. Kết quả học tập môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.6. Kết quả học tập môn Bóng chuyền của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
STT
|
HỌC KỲ
|
Tổng số SV
|
KẾT QUẢ HỌC TẬP
|
BÀI KIỂM TRA
|
BÀI THI
|
TB và dưới TB (≤ 5)
|
Khá
(6-7)
|
Giỏi
(8-10)
|
TB và dưới TB (≤ 5)
|
Khá
(6-7)
|
Giỏi
(8-10)
|
1
|
I- 2019
|
1282
|
64,1%
|
33,8%
|
2,1%
|
65%
|
31,3%
|
3,7%
|
2
|
II-2019
|
1533
|
52,5%
|
42,3%
|
5,2%
|
50,4%
|
45,4%
|
4,2%
|
3
|
I- 2020
|
1436
|
60,5%
|
36,8%
|
2,7%
|
63,3%
|
34,7%
|
2,%
|
4
|
II- 2020
|
589
|
55%
|
41,4%
|
3,6%
|
57%
|
39,9%
|
3,1%
|
TỔNG
|
4840
|
58,2%
|
38,3%
|
3,4%
|
58,9%
|
37,9%
|
3,2%
|
Qua bảng 3.6 cho thấy:
- Học kỳ I năm 2019-2020: Trong tổng số 1282 SV tham gia học, số sinh viên có điểm bài kiểm tra và bài thi đạt điểm trung bình và dưới trung bình (≤ 5) chiếm tỷ lệ cao (64,1% và 65%) trong khi đó số SV đạt điểm khá chiểm tỷ lệ thấp và đặc biệt số SV đạt điểm Giỏi có tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 2,1% đến 3,7%.
- Học kỳ II năm 2019-2020: Trong tổng số 1533 SV tham gia học, số sinh viên có điểm bài kiểm tra và bài thi đạt điểm trung bình và dưới trung bình (≤ 5) chiếm tỷ lệ cao (52,5% và 50,4%) trong khi đó, số SV đạt điểm Giỏi có tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 4,2% đến 5,2%.
- Học kỳ I năm 2020-2021: Trong tổng số 1436 SV tham gia học, số sinh viên có điểm bài kiểm tra và bài thi đạt điểm trung bình và dưới trung bình (≤ 5) chiếm tỷ lệ cao (60,5% và 63,3%), số SV đạt điểm khá vẫn ở dưới mức trung bình (36,8%và 34,7%) trong khi đó số SV đạt điểm Giỏi cũng có tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 2,0% đến 2,7%.
Học kỳ II năm 2020-2021: Trong tổng số 589 SV, số sinh viên có điểm bài kiểm tra và bài thi đạt điểm trung bình và dưới trung bình (≤ 5) chiếm tỷ lệ cao (55% và 57%) trong khi đó số SV đạt điểm khá là 41,4% và 39,9%, số SV đạt điểm Giỏi có tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 2,1% đến 3,7%.
Như vậy, mặc dù SV được học tập theo đúng sở thích của mình nhưng kết quả học tập của sinh viên không tốt: trong cả 4 học kỳ số SV đạt điểm giỏi chiếm tỷ lệ thấp (<4%); ngược lại số SV có điểm trung bình và dưới trung bình chiểm tỷ lệ cao (58%). Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác GDTC và chất lượng đào tạo chung của Nhà trường.
3.2. Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
3.2.1. Xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trườngĐại học KTQD (n= 300)
STT
|
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
|
KẾT QUẢ
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
Cơ sở vật chất
|
98,3%
|
1,7%
|
2
|
Giáo trình, tài liệu học tập
|
94,3%
|
5,7%
|
3
|
Nội dung chương trình môn học.
|
95,6%
|
4,4%
|
4
|
Đội ngũ giảng viên
|
96%
|
4%
|
5
|
Khả năng phục vụ
|
93%
|
7%
|
Qua bảng 3.7 cho thấy: có 5 yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với môn học, được sinh viên tán thành với tỷ lệ cao từ 93% đến 99% đó là các yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất: 98,3%
- Giáo trình, tài liệu học tập: 94,3%
- Nội dung chương trình môn học: 95,6%
- Đội ngũ giảng viên: 96%
- Khả năng phục vụ: 93%
3.2.1.2 mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới SHL của sinh viên trong học tập môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD.
Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tập môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD. (n=300)
STT
|
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
|
Mức đánh giá
|
Hài lòng
( %)
|
Không hài lòng
(%)
|
I. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
|
1
|
Nội dung, chương trình môn học đáp ứng mong đợi của SV.
|
94,3%
|
5,7%
|
2
|
Nội dung bố trí các học phần trong môn học là phù hợp.
|
93,6%
|
6,3%
|
3
|
Thời gian bố trí 1 buổi học hợp lý.
|
91,6%
|
8,4%
|
4
|
Thời gian bố trí các ca học phù hợp.
|
86,7%
|
13,3%
|
5
|
Nội dung bài kiểm tra và bài thi vừa sức và sát với thực tế thi đấu.
|
84,7%
|
15,36%
|
6
|
Phương pháp kiểm tra đánh giá là khách quan, minh bạch.
|
81,7%
|
18,3%
|
7
|
Lớp học có số lượng SV hợp lý.
|
100%
|
|
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT , DỤNG CỤ HỌC TẬP
|
8
|
Sân tập đáp ứng được nhu cầu học tập của SV.
|
60%
|
40%
|
9
|
Lưới bóng chuyền đáp ứng được nhu cầu học tập của SV.
|
99%
|
1%
|
10
|
Bóng tập có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu học tập của SV.
|
37,7%
|
62,3%
|
11
|
Môi trường xung quanh khu vực học tập đảm bảo vệ sinh.
|
62,6%
|
37,4%%
|
III. GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU HỌC TẬP
|
12
|
Đề cương chi tiết học phần được mô tả đầy đủ, chính xác nội dung môn học.
|
100%
|
|
13
|
SV được trang bị giáo trình đầy đủ để có thể tự học, tự nghiên cứu được.
|
5,4%
|
94,6%
|
14
|
Giáo trình được giảng viên của trường biên soạn rõ ràng, nội dung chính xác.
|
|
100%
|
15
|
Tài liệu tham khảo tại thư viện trường rất phong phú và đa dạng.
|
|
100%
|
IV. ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
|
16
|
GV có trình độ chuyên môn tốt
|
89,7%
|
10,3%
|
17
|
GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu, phát huy được tính tự học của SV.
|
96,6%
|
3,4%
|
18
|
GV thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho quá trình giảng dạy.
|
|
100%
|
19
|
GV thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
|
100%
|
|
20
|
GV đánh giá kết quả học tập chính xác và công bằng.
|
72%
|
28%
|
21
|
GV có nhiều kinh nghiệm thực tế.
|
65%
|
35%
|
22
|
GV có tác phong làm việc nghiêm túc, lên-xuống lớp đúng giờ quy định.
|
90%
|
10%
|
23
|
GV sử dụng thời gian lên lớp hiệu quả, tôn trọng SV, nhiệt tình sửa chữa kỹ thuật cho SV.
|
82%
|
18%
|
24
|
GV sử dụng nhiều bài tập chuyên môn trong quá trình giảng dạy.
|
61,3%
|
38,7%
|
25
|
GV giới thiệu và khuyến khích SV khai thác các nguồn tài liệu mở.
|
77,4%
|
22,6%
|
26
|
GV thường xuyên tổ chức cho SV thi đấu tập.
|
45%%
|
55%%
|
V. KHẢ NĂNG PHỤC VỤ
|
27
|
Cán bộ quản lý nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng SV.
|
100%
|
|
28
|
Cán bộ quản lý kịp thời giải quyết các khiếu nại của SV.
|
95%
|
5%
|
29
|
Nhân viên văn phòng có thái độ phục vụ tốt, luôn tôn trọng SV.
|
92%
|
8%
|
30
|
Thông tin về môn học thường xuyên được cập nhật trên website trường, fanpage của bộ môn.
|
100%
|
|
Kết quả khảo sát tại bảng 3.8 cho thấy: Cả 4 yếu tố đề tài đưa ra cho SV đánh giá đều được SV hài lòng với tỷ lệ rất cao. Cụ thể là:
- Cán bộ quản lý nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng SV: 100%
- Cán bộ quản lý kịp thời giải quyết các khiếu nại của SV: 95%
- Nhân viên văn phòng có thái độ phục vụ tốt, luôn tôn trọng SV: 92%
- Thông tin về môn học thường xuyên được cập nhật trên website trường, fanpage của bộ môn: 100%
3.2.2. Lựa chọn các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD
3.2.2.1. Xác định yêu cầu trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD.
Để có căn cứ lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của SV đối với môn học Bóng chuyền, thông qua lý luận và phương pháp GDTC cho sinh viên, đề tài tiến hành xác định các nguyên tắc đối với việc lựa chọn các giải pháp cho đối tượng nghiên cứu đó là:
- Nguyên tắc thực tiễn: Các giải pháp được lựa chọn phải xuất phát từ các đòi hỏi thực tiễn và giải quyết trực tiếp hoặc gián tiếp các vấn đề bức xúc để tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sự phát triển của công tác cần tiến hành.
- Nguyên tắc mang tính khả thi: Các giải pháp được lựa chọn phải có khả năng thực thi.
- Nguyên tắc mang tính đồng bộ, đa dạng: Các giải pháp được lựa chọn phải định dạng nhiều mặt và trực diện giải quyết các vấn đề bức xúc của thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Các giải pháp được lựa chọn phải mang tính khoa học và giải quyết vấn đề có tính khoa học.
Sau khi tổng hợp các tài liệu có liên quan, đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD về các nguyên tắc lựa chọn giải pháp. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia và giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy môn Bóng chuyền tại trường ĐH KTQD về các nguyên tắc lựa chọn giải pháp (n = 15)
TT
|
Các nguyên tắc
|
Kết quả
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
Nguyên tắc thực tiễn
|
81,3%
|
18,7%
|
2
|
Nguyên tắc khả thi
|
100%
|
|
3
|
Nguyên tắc đồng bộ, đa dạng
|
90,6%
|
9,4%
|
.//4
|
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
|
80%
|
20%
|
Qua bảng 3.9 có thể thấy: Cả 4 nguyên tắc mà đề tài đưa ra phỏng vấn đều được tán đồng với tỷ lệ cao từ 80% đến 100%. Đó là các nguyên tắc:
- Nguyên tắc thực tiễn: 81,3%
- Nguyên tắc mang tính khả thi: 100%
- Nguyên tắc mang tính đồng bộ, đa dạng: 90,6%
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: 80%
3.2.2.2. Lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường ĐH KTQD.
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường ĐH KTQD.(n=15)
STT
|
CÁC GIẢI PHÁP
|
KẾT QUẢ
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh nội dung, chương trình môn học cho phù hợp.
|
100%
|
0.0
|
2
|
Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV tham gia giảng dạy.
|
100%
|
0.0
|
3
|
Tăng cường và khai thác tối đa cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập.
|
100%
|
0.0
|
4
|
Trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học cho SV.
|
100%
|
0.0
|
5
|
Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý, của cán bộ giảng viên, của cán bộ phục vụ đào tạo.
|
100%
|
0.0
|
Kết quả bảng 3.10 cho thấy: trong 5 giải pháp mà đề tài đưa ra phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được cả 5 giải pháp có sự tán đồng cao chiếm tỷ lệ 100% đó là các giải pháp:
Giải pháp 1: Thường xuyên rà soát điều chỉnh nội dung, chương trình môn học cho phù hợp.
Giải pháp 2: Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV tham gia giảng dạy.
Giải pháp 3: Tăng cường và khai thác tối đa cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập.
Giải pháp 4: Trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học cho SV.
Giải pháp 5: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý, của cán bộ giảng viên, của cán bộ phục vụ đào tạo.
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn đề tài tiến hành xây dựng nội dung chi tiết các giải pháp nâng cao SHL của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường Đại học KTQD.
3.2.2.3 Nội dung các giải pháp nâng cao SHL của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường ĐH KTQD.
Giải pháp 1: Thường xuyên cải tiến nội dung, chương trình môn học cho phù hợp.
* Mục đích: Nhằm chuẩn hoá chương trình giảng dạy chính khoá cho phù hợp với đặc điểm sinh viên và điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường. Trang bị cho SV những kiến thức cần thiết, thiết thực, bổ ích về môn học.
* Nội dung tổ chức thực hiện giải pháp:
- Bám sát sự chỉ đạo của Nhà trường về việc triển khai nhiệm vụ học tập của từng năm học.
- Tổ chức soạn thảo tài liệu môn học làm cơ sở cho cán bộ, giáo viên tham khảo trong quá trình giảng dạy và sinh viên nghiên cứu trong quá trình học tập.
- Từng bước tiến hành nghiên cứu xây dựng chương trình môn học cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và tình trạng thể lực của sinh viên .
* Hình thức tổ chức thực hiện:
Bộ môn GDTC tiến hành xây dựng nội dung chương trình môn học cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, tình trạng thể lực của sinh viên. Thường xuyên tiến hành các cuộc hội thảo, trao đổi để đi đến thống nhất về nội dung phương pháp giảng dạy môn học sao cho hợp lý.
Giải pháp 2: Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV tham gia giảng dạy.
* Mục đích: Tăng cường đội ngũ giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV để giúp nâng cao chất lượng giảng dạy.
* Nội dung tổ chức thực hiện:
- Tuyển thêm GV có chuyên ngành đào tạo Bóng chuyền (Ưu tiên Nam)
- Tổ chức bình giảng, trao đổi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như học cao học, nghiên cứu sinh; tham gia các lớp tập huấn trọng tài, tập huấn chuyên môn do Liên đoàn Bóng chuyền tổ chức.
* Hình thức tổ chức thực hiện:
+ Cần tạo điều kiện về thời gian, sân bãi để tổ chức cho SV các lớp thi đấu tập, qua đó giúp nâng cao hứng thú của SV đối với môn học, nhanh chóng hoàn thiện các kỹ thuật đã học, tăng cường giao lưu, học hỏi và tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong và ngoài lớp.
- Soạn thảo tài liệu môn học theo đúng nội dung chương trình mới.
Giải pháp 3: Tăng cường và khai thác tối đa cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập.
* Mục đích: Tạo môi trường và điều kiện cơ sở vật chất tốt đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của môn học.
* Hình thức tổ chức thực hiện:
+ Hàng năm cần tham mưu với Đảng ủy, Ban giám hiệu, để mua sắm, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và học tập chính khóa cũng như ngoại khóa.
+ Bộ môn GDTC cần phối hợp với các phòng, ban trong trường trong việc quản lý, bảo quản, sử dụng có hiệu quả, đúng chức năng các cơ sở vật chất hiện có.
+ Khai thác hết chức năng của sân tập, dụng cụ hiện có trong quá trình giảng dạy chính khóa và tập luyện ngoại khóa.
+ Tuyên truyền, giáo dục SV trong việc bảo quản các cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ cho học tập hiện có của nhà trường đồng thời giáo dục cho SV biết giữ gìn vệ sinh chung.
Giải pháp 4: Trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học cho SV.
* Mục đích: Giúp SV có thể tự học, tự nghiên cứu; giúp giảng viên thuận lợi trong việc biên soạn bài giảng.
* Hình thức tổ chức thực hiện:
- Bộ môn GDTC xây dựng kế hoạch tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo môn Bóng chuyền dành riêng cho SV ĐH KTQD.
- Thư viện nhà trường cần trang bị một số sách giáo trình, tài liệu tham khảo về các môn thể thao nói chung và môn Bóng chuyền nói riêng để SV có thể dễ dàng tìm tài liệu phục vụ học tập.
Giải pháp 5: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý, của cán bộ giảng viên, của cán bộ phục vụ đào tạo.
* Mục đích: Tạo điều kiện cho SV có môi trường học tập thoải mái.
* Hình thức tổ chức thực hiện:
+ Các nhà quản lý, cán bộ giảng viên, cán bộ phục vụ đào tạo cần phải nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ sinh viên.
+ Giải đáp kịp thời những khiếu nại của SV.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về môn học cho SV.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi đến kết luận sau:
1. Thực trạng công tác giảng dạy và học tập môn Bóng chuyền của GV,SV Trường Đại học KTQD cho thấy:
- Chương trình môn học: rất phong phú, hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu học tập của SV.
- Cơ sở vật chất:
+ Sân tập: có chất lượng tốt nhưng thiếu về số lượng.
+ Bóng tập: đủ về số lượng nhưng chất lượng không tốt.
+ Dụng cụ hỗ trợ giảng dạy cho GV (còi, đồng hồ bấm giờ) chưa có.
- Học liệu: đã có đề cương chi tiết của môn học tuy nhiên giáo trình môn học dành riêng cho SV Đại học KTQD chưa có.
- Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn Bóng chuyền thiếu cả về số lượng và chất lượng. Mặc dù các GV đều có trình độ chuyên môn tốt tuy nhiên hầu hết GV đều có các chuyên ngành đào tạo khác, chỉ có duy nhất 1 GV được đào tạo chuyên ngành Bóng chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo.
- Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy: GV đã sử dụng rất nhiều các phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy khác nhau tuy nhiên, do đặc thù môn học (toàn bộ nội dung học lý thuyết và thực hành đều học ngoài trời) nên một số phương pháp dạy học chưa phát huy hết tác dụng của nó.
- Kết quả học tập: Mặc dù SV được học môn thể thao theo đúng sở thích của mình nhưng kết quả học tập không tốt. Số SV đạt điểm trung bình và dưới trung bình ở cả bài kiểm tra và bài thi chiếm tỷ lệ cao (58%), số SV đạt điểm giỏi chiểm tỷ lệ thấp (4%).
2. Đề tài xác định được 5 yếu tố tác động đến SHL của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường ĐH KTQD đó là: cơ sở vật chất; giáo trình, tài liệu học tập; nội dung chương trình môn học; đội ngũ giảng viên; khả năng phục vụ. Sau khi phân tích mức độ tác động của các yếu tố trên, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên đối với môn học đó là:
Giải pháp 1: Thường xuyên cải tiến nội dung, chương trình môn học cho phù hợp.
Giải pháp 2: Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GV tham gia giảng dạy.
Giải pháp 3: Tăng cường và khai thác tối đa cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập.
Giải pháp 4: Trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học cho SV.
Giải pháp 5: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý, của cán bộ giảng viên, của cán bộ phục vụ đào tạo.
B. KIẾN NGHỊ
1. Các giải pháp đề tài lựa chọn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nâng cao SHL của SV trong học tập môn Bóng chuyền tại Trường ĐH KTQD. Qua đó góp phần nâng cao thể chất cho SV đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo chung của Nhà trường.
2. Ban giám hiệu cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và sinh viên về mặt thời gian, kinh phí nếu các nhóm giải pháp đã lựa chọn được triển khai trên diện rộng.