ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỘI DUNG MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO NHU CẦU CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Th.s Trần Mạnh Hà
Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả nội dung môn học giáo dục thể chất (GDTC) theo nhu cầu cho sinh viên (SV) trường Đại học Kinh tế Quốc dân thông qua phỏng vấn, quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm làm phong phú trong giảng dạy GDTC cho sinh viên trường ĐHKTQD
Từ khóa: đánh giá, hiệu quả, nhu cầu, giáo dục thể chất, sinh viên, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Abstract: The research results have evaluated the content of the subject-based education subject for the needs of students at the National Economics University through interviews, observation of pedagogy and pedagogical experiment enriching in teaching. teaching physical education for students of National Economics University.
Keywords: assessing, effectiveness, content, students, physical education, National Economics University.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy các SV vẫn chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về môn GDTC. Đặc biệt là những SV năm thứ nhất khi vừa chập chững vào trường. Các SV còn rất hạn chế về nhận thức cũng như vốn kỹ năng vận động cần thiết làm tiền đề cho các kỳ học GDTC trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
GDTC còn đảm bảo phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa nâng cao năng lực tố chất của cơ thể với việc nâng cao năng lực tâm lý, có tác dụng tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất, nhân cách, đặc biệt là giáo dục ý chí cho người tập
Từ những thực trạng trên chúng tôi nhận thấy cần có một chương trình GDTC mới phù hợp với thời đại và nhu cầu tập luyện của SV. Từ đó, các SV sẽ không còn áp lực trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, từng bước xây dựng thói quen tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và rèn luyện sức khỏe nói riêng.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
3. Phương pháp quan sát sư phạm
4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Phương pháp toán học thống kê
2.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Đánh giá hiệu quả nội dung chương trình GDTC theo nhu cầu cho SV trường ĐHKTQD.
2.2.1. Đánh giá hiệu quả chương trình môn học GDTC theo nhu cầu cho SV thông qua phỏng vấn
Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả chương trình môn học GDTC theo nhu cầu bằng cách phỏng vấn SV và giảng viên (GV) trường ĐHKTQD. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 1, 2.
Bảng 1. Đánh giá hiệu quả chương trình môn học GDTC theo nhu cầu cho SV thông qua phỏng vấn SV trường ĐHKTQD( n = 240)
TT
|
Nội dung phỏng vấn
|
Rất tốt
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1
|
Anh/chị đánh giá nội dung môn học GDTC theo nhu cầu mà anh/chị đang học đã đáp ứng được nguyện vọng học tập ở mức nào?
|
225
|
93
|
15
|
7
|
0
|
0
|
2
|
Anh/chị đánh giá phương pháp giảng dạy của GV đã phù hợp với anh/chị trong quá trình học tập môn GDTC theo nhu cầu chưa?
|
228
|
95,4
|
13
|
5,6
|
0
|
0
|
3
|
Anh/ chị hãy đánh giá chấtlượng cơ sở vật chất dành cho các lớp học GDTC theo nhu cầu?
|
55
|
22,9
|
117
|
48,8
|
68
|
28,3
|
4
|
Anh/ chị hoàn thành các nhiệm vụ trong giờ học GDTC theo nhu cầu ở mức độ nào?
|
198
|
82,5
|
31
|
12,9
|
11
|
4,6
|
5
|
Anh/ chị hoàn thiện các bài tập về nhà( tự tập luyện sau giờ học) ở mức độ nào?
|
195
|
81,2
|
26
|
10,9
|
19
|
7,9
|
Qua bảng 1: SV đánh giá nội dung môn học GDTC theo nhu cầu đã đáp ứng được nhu cầu của SV từ 81 đến 93%. Phương pháp giảng dạy được SV đánh giá rất cao từ 95, 4% ở mức “rất tốt”. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất dành cho giảng dạy các lớp GDTC theo nhu cầu được các SV đánh giá mức “rất tốt” chiến 22,9% và mức “tốt” chiếm 48,8%, có 28,3% SV đánh giá cơ sở vật chất chưa tốt.
Kết quả khảo sát hoàn thiện các nhiệm vụ trong giờ học ở mức “rất tốt” chiếm đa số 82,5% được thể hiện rất cụ thể qua quan sát sư phạm của đề tài. Ngoài ra việc hoàn thiện các bài tập về nhà thông qua quá trình tự tập chiếm tỷ lệ rất cao 81,2%.
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả chương trình môn học GDTC theo nhu cầu cho SV thông qua phỏng vấn GV giảng dạy chương trình GDTC theo nhu cầu trường ĐHKTQD (n = 18)
TT
|
Nội dung phỏng vấn
|
Rất tốt
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1
|
Thầy/cô đánh giá nội dung môn học GDTC theo nhu cầu cho SV đã đáp ứng được nguyện vọng học tập ở mức nào?
|
16
|
88
|
2
|
12
|
0
|
0
|
2
|
Thầy/cô đánh giá phương pháp giảng dạy của GV đã phù hợp với SV các lớp GDTC theo nhu cầu chưa?
|
17
|
94
|
1
|
6
|
0
|
0
|
3
|
Thầy/ cô hãy đánh giá chất lượng cơ sở vật chất dành cho các lớp học GDTC theo nhu cầu?
|
6
|
33
|
8
|
44
|
2
|
12
|
4
|
Hãy đánh giá SVcác lớp GDTC theo nhu cầu thầy/ cô giảng dạy đã hoàn thành các nhiệm vụ trong giờ học GDTC theo nhu cầu ở mức độ nào?
|
14
|
78
|
3
|
17
|
1
|
5
|
5
|
Thầy/cô đánh giá SV các lớp GDTC theo nhu cầu hoàn thiện các bài tập về nhà( tự tập luyện sau giờ học) ở mức độ nào?
|
66
|
78
|
3
|
17
|
3
|
17
|
Qua bảng 2: GV giảng dạy các môn học GDTC theo nhu cầu đánh giá nội dung môn học GDTC theo nhu cầu đã đáp ứng được nhu cầu của SV ở mức “ rất tốt” là 88%. Phương pháp giảng dạy được GV đánh giá rất cao từ 94% ở mức “rất tốt”. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất dành cho giảng dạy các lớp GDTC theo nhu cầu được các thầy, cô đánh giá mức “rất tốt” chiến 33% và mức “tốt” chiếm 44%, có 12% GV đánh giá cơ sở vật chất chưa tốt.
Kết quả khảo sát hoàn thiện các nhiệm vụ trong giờ học ở mức “rất tốt” chiếm đa số 78% được thể hiện rất cụ thể qua quan sát sư phạm của đề tài. Ngoài ra việc hoàn thiện các bài tập về nhà thông qua quá trình tự tập chiếm tỷ lệ rất cao 78%.
2.2.2.Tổng hợp và phân tích kết quả môn học các lớp GDTC theo nhu cầu trong 2 học kỳ năm học 2018 - 2019 và học kỳ 1 năm học 2019 - 2020.
Nội dung
|
Học kỳ 1
2018 - 2019
(n = 240)
|
Học kỳ 2
2018 - 2019
(n = 250)
|
Học kỳ 1
2019 - 2020
(n = 260)
|
Giỏi
Khá
|
Trung bình
|
Không đạt
|
Giỏi Khá
|
Trung bình
|
Không đạt
|
Giỏi Khá
|
Trung bình
|
Không đạt
|
GDTC
theo nhu cầu
|
Số lượng
|
74
|
151
|
15
|
80
|
153
|
17
|
86
|
163
|
11
|
Tỷ lệ %
|
30,8
|
62,9
|
6,3
|
32,2
|
61,2
|
6,6
|
33,1
|
62,7
|
4,2
|
Bảng 3: Tổng hợp và phân tích kết quả môn học các lớp GDTC theo nhu cầu trong 2 học kỳ năm học 2018 - 2019 và học kỳ 1 năm học 2019 - 2020
Bảng 4: Tổng hợp và phân tích kết quả môn học các lớp GDTC tự chọn trong 2 học kỳ năm học 2018 – 2019 và học kỳ 1 năm học 2019 – 2020.
Nội dung
|
Học kỳ 1
2018 – 2019
(n = 260)
|
Học kỳ 2
2018 – 2019
(n= 255)
|
Học kỳ 1
2019 – 2020
(n= 265)
|
Giỏi -
Khá
|
Trung bình
|
Không đạt
|
Giỏi - Khá
|
Trung bình
|
Không đạt
|
Giỏi - Khá
|
Trung bình
|
Không
đạt
|
GDTC
Tự chọn
|
Số lượng
|
52
|
163
|
45
|
46
|
156
|
53
|
50
|
165
|
50
|
Tỷ lệ %
|
16,1
|
60,6
|
23,3
|
15,1
|
61,1
|
23,8
|
15
|
62,2
|
22,8
|
Thông qua tổng hợp và phân tích kết quả học tập các lớp GDTC theo nhu cầu và các lớp GDTC tự chọn. Chúng tôi có một số kết luận sau:
- Số sinh viên học trong các lớp học GDTC theo nhu cầu được học những môn phù hợp với nhu cầu cá nhân nên có kết quả học tập tốt hơn hẳn sinh viên học trong các lớp GDTC tự chọn.
-Sinh viên có tỷ lệ không đạt(4,2% đến 6,6%) trong các lớp GDTC theo nhu cầu thấp hơn hẳn sinh viên học trong các lớp GDTC tự chọn( 22,85% đến 23,8%).
2.2.3 Đánh giá hiệu quả nội dung học GDTC theo nhu cầu thông qua quan sát sư phạm
Để đánh giá hiệu quả giờ học của đối tượng nghiên cứu đề tài tiến hành đánh giá theo phương pháp quan sát sư phạm: Đề tài tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu trong các giờ học GDTC theo nhu cầu trong 2 học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2019 - 2020 thông qua các biểu hiện bên ngoài.
Qua phương pháp quan sát sư phạm chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 5
Bảng 5. Tổng hợp kết quả quan sát sư phạm giờ học GDTC theo nhu cầu học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2019 - 2020 trườngĐHKTQD(n = 120)
TT
|
Các biểu hiện
|
Học kỳ 1
|
Học kỳ 2
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
1
|
Khả năng tập trung chú ý
|
110
|
91
|
112
|
93
|
2
|
Khả năng phối hợp vận động
|
80
|
66
|
85
|
70
|
3
|
Khả năng hoàn thành bài tập
|
93
|
78
|
100
|
83
|
4
|
Mức độ hoàn thành bài tập
|
102
|
85
|
106
|
88
|
5
|
Khả năng củng cố và kế thừa bài tập
|
106
|
88
|
14
|
12
|
6
|
Hứng thú với bài tập
|
94
|
79
|
100
|
83
|
Từ kết quả bảng 5 chúng tôi có những nhận xét sau:
Để chắc chắn hơn với nhận định trên, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả nội dung môn học GDTC theo nhu cầu thông qua kiểm tra thể lực của 2 nhóm học các lớp học GDTC theo nhu cầu (nhóm thực nghiệm) và nhóm lớp học GDTC tự chọn (nhóm đối chứng).
2.2.Tổ chức thực nghiệm và đánh giá hiệu quả nội dung môn học GDTC theo nhu cầu cho SV trường ĐHKTQD
2.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là quá trình nhằm đánh giá chương trình GDTC tự chọn và GDTC theo nhu cầu cho SV trường ĐHKTQD.Đối tượng nghiên cứu gồm 85 nam SV (42 SV đăng ký học các lớp GDTC theo nhu cầu và 43 SV đăng ký học các lớp GDTC tự chọn) và 95 nữ SV (47 em SV đăng ký học GDTC theo nhu cầu và 48 SV đăng ký học GDTC tự chọn) được tiến hành trong thời gian 03 tháng tại trường ĐHKTQD. Do đặc thù giới tính chúng tôi tiến hành tách 2 đối tượng nghiên cứu (nam và nữ) và cùng tiến hành thực hiện song song.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả thể lực trong quá trình thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể lực của hai nhóm ở trước thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra trinh độ thể lực cho nhóm SV đã đưa vào ứng dụng nghiên cứu. Đề đưa các bài tập vào ứng dụng đạt hiệu quả cao nhất, các đối tượng thực nghiệm đã được xác định tính đồng đều thông qua hệ số biến sai, được trình bầy ở bảng 6.
Bảng 6 Kết quả xác định mức độ đồng đều của tập mẫu nghiên cứu
TT
|
Test
|
Nữ SV (n = 95)
|
Nam SV (n = 85)
|
Kết quả kiểm tra
|
Kết quả kiểm tra
|
( )
|
Cv (%)
|
( )
|
Cv (%)
|
1
|
Lực bóp tay thuận (kg)
|
25.4.2 ± 1.8
|
9.12
|
40.1± 1.7
|
9.35
|
2
|
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
|
13.6± 1.3
|
9.52
|
15.3± 1.2
|
9.76
|
3
|
Bật xa tại chỗ (cm)
|
143.3 ± 6.2
|
9.36
|
199.1 ± 8.3
|
8.55
|
4
|
Chạy 30m XPC (s)
|
6.82± 0.55
|
8.94
|
5.82 ± 0.45
|
9.38
|
5
|
Chạy con thoi 4 ´ 10m (s)
|
13.38 ± 0.92
|
9.23
|
12.38±0.86
|
9.79
|
6
|
Chạy tùy sức 5 phút (m)
|
855.6 ± 51.2
|
9.61
|
965.6± 42.2
|
9.48
|
Do đã được chọn lọc nên kết quả bảng 6 cho thấy, (Cv) ở cả 6 test đều nhỏ hơn 10%. Vậy 85 nam SV và 95 nữ SV trên có thể làm đối tượng thực nghiệm của đề tài được.
Trước khi bước vào thực nghiệm, các đối tượng thực nghiệm đã được kiểm tra để phân nhóm và lấy kết quả làm căn cứ cho quá trình theo dõi được dễ dàng hơn. Qua kiểm tra 85 nam SV thông qua 6 test được lựa chọn, có 83 nam SV đảm bảo các điều kiện cần thiết để trở thành đối tượng thực nghiệm. 83 nam SV được chia thành 2 nhóm một cách ngẫu nhiên, nhóm thực nghiệm gồm 41 nam SV và nhóm đối chứng gồm 42 nam SV. Đồng thời kiểm tra 95 nữ SV thông qua 6 test được lựa chọn, có 91 nữ SV đảm bảo các điều kiện cần thiết để trở thành đối tượng thực nghiệm. 91 nữ SV chia làm 2 nhóm một cách ngẫu nhiên, nhóm thực nghiệm có 45 nữ SV và nhóm đối chứng có 46 nữ SV. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm được trình bầy tại bảng 7.
Bảng 7: So sánh trình độ thể lực đối tượng nam và nữ SV giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ở trước thực nghiệm
TT
|
Test
|
Nữ SV
(n = 91)
|
Nam SV
(n = 83)
|
Kết quả kiểm tra( )
|
t
|
P
|
Kết quả kiểm tra( )
|
t
|
P
|
Nhóm TN
(n = 45)
|
Nhóm ĐC
( n = 46)
|
Nhóm TN
(n = 41)
|
Nhóm ĐC
( n = 42)
|
1
|
Lực bóp tay thuận (kg).
|
25.2 ± 1.8
|
25.8 ± 1.6
|
0.54
|
>0.05
|
40.5± 1.8
|
40.8.± 1.5
|
0.677
|
>0.05
|
2
|
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).
|
14.2 ± 1.6
|
14.4 ± 1.5
|
1.13
|
>0.05
|
18.1± 1.3
|
17.9 ± 1.2
|
1.29
|
>0.05
|
3
|
Bật xa tại chỗ (cm).
|
149.9 ±8.2
|
150.2 ±8.5
|
0.86
|
>0.05
|
198.1 ± 9.5
|
199.3±9.2
|
0.96
|
>0.05
|
4
|
Chạy 30m XPC (s).
|
6.85± 0.56
|
6.93 ± 0.63
|
0.83
|
>0.05
|
5.86 ± 0.46
|
5.93± 0.43
|
0.76
|
>0.05
|
5
|
Chạy con thoi 4 ´ 10m (s).
|
13.62±0.92
|
13.46 ± 0.91
|
0.98
|
>0.05
|
12.56± 0.83
|
12.63±0.88
|
0.95
|
>0.05
|
6
|
Chạy tùy sức 5 phút (m).
|
822.2±32.2
|
823.6± 34.5
|
1.52
|
>0.05
|
924.6± 43.2
|
925.7±42.5
|
1.52
|
>0.05
|
Qua bảng 7 cho thấy: Trước thực nghiệm thông qua 6 test đánh giá trình độ thể lực của nam và nữ SV trường ĐHKTQD đều có ttính < tbảng ở ngưỡng sắc xuất P > 0.05, điều đó chứng tỏ trình độ thể lực của hai nhóm là tương đương nhau, hay nói cách khác là sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa. Như vậy, việc phân nhóm hoàn toàn khách quan và đảm bảo tính cân đối.
3.2.3.3 Kết quả kiểm tra thể lực của hai nhóm ở sau thực nghiệm
Sau 3 tháng thực nghiệm, qua 6 test được sử dụng ở trước thực nghiệm, 83 nam SV và 91 nữ SV được kiểm tra nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nội dung GDTC đến sự phát triển thể lực của từng đối tượng nghiên cứu. Để làm sáng tỏ sự khác biệt giữa hai nhóm, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả kiểm tra trình độ phát triển thể lực ở sau thực nghiệm. Kết quả trình bầy ở bảng 8
Bảng 8. So sánh trình độ thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 3 tháng thực nghiệm
TT
|
Test
|
Nữ SV
|
Nam SV
|
Kết quả kiểm tra( )
|
t
|
P
|
Kết quả kiểm tra )
|
t
|
P
|
Nhóm TN
(n = 45)
|
Nhóm ĐC
( n = 46)
|
Nhóm TN
(n = 41)
|
Nhóm ĐC
( n = 42)
|
1
|
Lực bóp tay thuận (kg).
|
28.7 ± 1.6
|
26.6 ± 1.7
|
3.28
|
<0.05
|
48.5± 1.6
|
41.8. ± 1.8
|
3.15
|
<0.05
|
2
|
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).
|
17.8± 1.3
|
15.3± 1.6
|
3.53
|
<0.05
|
23.2± 1.6
|
18.9 ± 1.7
|
3.23
|
<0.05
|
3
|
Bật xa tại chỗ (cm).
|
165.8±6.3
|
151.3±8.5
|
2.36
|
<0.05
|
221.3± 9.1
|
203± 9.6
|
2.98
|
<0.05
|
4
|
Chạy 30m XPC (s).
|
6.1 ± 0.62
|
6.83 ± 0.85
|
3.22
|
<0.05
|
4.9 ± 0.42
|
5.6 ± 0.45
|
3.12
|
<0.05
|
5
|
Chạy con thoi 4 ´ 10m (s).
|
12.74± 0.85
|
13.32± 0.89
|
3.39
|
<0.05
|
11.96 ± 0.87
|
12.33 ± 0.83
|
3.06
|
<0.05
|
6
|
Chạy tùy sức 5 phút (m).
|
886.2± 28.3
|
838.6± 31.2
|
3.82
|
<0.05
|
1002.6 ± 45.3
|
935.9 ± 43.8
|
3.42
|
<0.05
|
Kết quả bảng 8 cho thấy thành tích của nhóm thực nghiệm khi ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực và tiến trình giảng dạy của đề tài đưa ra đã có sự khác biệt rõ rệt.
Cụ thể:
Thành tích nhóm thực nghiệm đã có sự tiến bộ rõ rệt, qua 6 test đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm tăng, từ đó giúp cho nam và nữ SV tăng cường thể lực trong quá trình học tập môn GDTC tại nhà trường.
Từ bảng 3.13 cho thấy 6 test kiểm tra ttính tìm được đều lớn hơn tbảng= 2.16. Vậy sự khác biệt là có ý nghĩa với P < 0.05. Điều đó chứng tỏ việc ứng dụng nội dung GDTC theo nhu cầu chúng tôi lựa chọn sau 3 tháng đã có những tác động tốt nhằm phát triển thể lực cho SV trường ĐHKTQD.
Để thấy rõ mức độ phát triển của hai nhóm chúng tôi xác định nhịp độ tăng trưởng cho cả hai nhóm, kết quả được trình bầy lại bảng 9.
Bảng 9: Nhịp độ tăng trưởng thể lực trong nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm sau 3 tháng thực nghiệm
TT
|
Test
|
W%
|
Nữ
|
Nam
|
Nhóm đối chứng
|
Nhóm thực nghiệm
|
Nhóm đối chứng
|
Nhóm thực nghiệm
|
1
|
Lực bóp tay thuận (kg).
|
4,95
|
13,32
|
2,32
|
17,86
|
2
|
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).
|
4,72
|
22,65
|
5,62
|
24,8
|
3
|
Bật xa tại chỗ (cm).
|
0,65
|
10,14
|
1,1
|
11,08
|
4
|
Chạy 30m XPC (s).
|
1,45
|
11,65
|
5,81
|
18,02
|
5
|
Chạy con thoi 4 ´ 10m (s).
|
1,06
|
6,68
|
2,5
|
4,79
|
6
|
Chạy tùy sức 5 phút (m).
|
0,60
|
6,18
|
1,05
|
8,12
|
Qua bảng 9 cho thấy, sau 3 tháng thực nghiệm cả 2 nhóm đối tượng nam và nữ của nhóm thực nghiệm có trình độ thể lực tốt hơn nhóm đối chứng, cụ thể:
Nữ nhóm đối chứng có nhịp tăng trưởng từ 0,60% đến 4,95%, thấp hơn nhóm nữ thực nghiệm có nhịp tăng trưởng từ 6,18% đến 22,65%.
Nam nhóm thực nghiệm có nhịp tăng trưởng từ 1,05% đến 5,81%, thấp hơn nhóm nam thực nghiệm có nhịp tăng trưởng từ 4,79% đến 24,8%.
Như vậy, nhóm thực nghiệm của cả nam SV và nữ SV sau 3 tháng thực nghiệm thể lực phát triển hơn hẳn SV nam và nữ nhóm đối chứng.
Để thể hiện rõ hơn mức độ tăng trưởng của 2 nhóm đối tượng, đề tài thể hiện tại biểu đồ 1 và 2.
Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng của nữ nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Biểu đồ 2. Nhịp tăng trưởng của nam nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Tóm lại: Thông qua kết quả của đề tài cho thấy nam và nữ SV nhóm đối chứng trường ĐHKTQD nhận thấy các SV chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá thể lực theo Quyết định 53 của Bộ GD và ĐT còn nhiều. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả học tập của môn GDTC. Nguyên nhân của thực trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
Năng lực hoạt động thể chất của các SV còn rất kém, cụ thể:
- Kiến thức về GDTC và các phương pháp GDTC các SV gần như không có. Nhiều em không hiểu về mối quan hệ của các tố chất vận động và thông qua bài tập nào để giải quyết các nhiệm vụ phát triển thể chất mà các SV muốn học.
- Kỹ năng: Khi thực hiện đa số các SV không biết phải tập làm sao cho đúng, không biết khắc phục các vấn đề xẩy ra trong quá trình tập luyện để tối ưu hóa được hiệu quả bài tập.
- Thái độ: Khi kiến thức và kỹ năng vận động còn yếu thì thái độ của SV với môn học GDTC nói chung và phát triển thể lực nói riêng còn chưa thật tốt. Đa số thực hiện bài tập theo hình thức đối phó và làm cho xong bài. Chính vì vậy hiệu quả của bài tập tác động đến người tập không được như mong đợi.
- Ngoài ra còn có yếu tố không gian và điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu rất nhiều, chưa khơi dậy được hứng thú trong tập luyện cho SV… Chính vì vậy, nhân rộng các môn GDTC theo nhu cầu là cần thiết giúp SV lựa chọn được nhưng môn học phù hợp với cá nhân và sở trường nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình học tập môn học GDTC nói riêng và phát triển toàn diện nói chung.
3. KẾT LUẬN
Thông qua phỏng vấn và quan sát sư phạm đề tài đã tổng hợp và đánh giá được nhu cầu học tập môn GDTC và hiệu quả của nội dung GDTC theo nhu cầu đối với SV.
Thông qua phân tích kết quả học tập và thực nghiệm sư phạm đề tài đã đánh giá được hiệu quả các lớp GDTC theo nhu cầu so với các lớp GDTC tự chọn đại trà:
Cụ thể: SV học các lớp GDTC theo nhu cầu sau kỳ học có thể lực tốt hơn các SV SV học lớp GDTC tự chọn. Các SV được học tập những môn thể thao phù hợp với bản thân, đam mê nên tính chủ động trong học tập rất cao. Ngoài ra, SV trong các lớp GDTC theo nhu cầu còn củng cố đam mê khi được học tập những môn thể thao mình yêu thích, được giảng dạy bởi những GV tốt. Từ đó, khích lệ các SV tự tập ở nhà và từng bước hình thành thói quen vận động. Đây chính là điều mà các lớp GDTC tự chọn chưa thể xây dựng được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông tư 53/2008/QĐ - BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên
- Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
- Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, quyết định 53/2008/QĐ - BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên
- 8.Bộ Y tế (1997), tiêu chuẩn sức khỏe phân loại để khám tuyển, khám định kì học sinh, sinh viên các trường Đại học, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề và lao động ở các nghề, các công việc
- 24.Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu(1989), Nghiên cứu sự phát triển thể chất sinh viên các trường Đại học, NXB TDTT - Hà Nội.
- Nguyễn Mậu Loan, Đào Hùng (1997), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB Giáo dục.